Thứ Sáu, 31 tháng 8, 2012

Nhận diện tàu sân bay Thi Lang của Trung quốc (ST)


Ngày 17 tháng 5 năm2012 , tầu sân bay Thi Lang của Trung quốc đã hoàn thành 6cuộc thử nghiệm trên biển , quay trở về Đại Liên đểchuẩn bị chuyển giao cho Hải quân Trung quốc (1).

ThiLang là tên của 1 thuỷ sư đô đốc nhà Thanh , đã chỉhuy cuộc tấn công Đài Loan năm 1681 . Nguồn gốc của tầusân bay Thi Lang là do Xưởng đóng tầu Nhikolaev của Liênxô chế tạo cho Hải quân Liên xô với tên ban đầu làVaryag . Đây là tàu sân bay được thiết kế theo mẫu tàusân bay lớp Đô đốc Kuznhetsov . Thuật ngữ được nhữngngười đóng tầu miêu tả nó trong tiếng Nga đã phiên âmlà : “ tyazholiy avianesushchiy kreyser – TAKR ”, có nghĩalà tuần dương hạm hạng nặng mang máy bay , dùng để hỗtrợ và bảo vệ các tầu ngầm mang tên lửa , tàu mặtnước , máy bay mang tên lửa của hạm đội Nga .  TheoHiệp ước Montreux thì đó không phải là tàu sân bay (2).



Việc đóng tầu bịngừng lại vào năm 1992 . Sau khi Liên xô không còn tồntại , quyền sở hữu con tầu này được chuyển choUkraina . Cấu trúc của con tầu đã được hoàn thànhnhưng chưa có động cơ , bánh lái , hệ thống điện vàcác hệ thống hoạt động khác . Chiếc tầu này đượcđể dành , không được bảo dưỡng và ở trạng tháitrơ trụi . Đầu năm 1998 , tầu Varyag được đưa ra bánđấu giá . Trung Quốc đã mua của Ukraina . Ngày 20/2/2002 ,con tàu được lai dắt vào hải phận Trung quốc . Ngày3/3/2002 , con tầu đến Xưởng đóng tầu Đại Liên ởđông bắc Trung quốc . Tổng chi phí mua tầu hơn 30 triệuUSD gồm trả cho chính phủ Ukraina 25 triệu tiền mua tầu+ khoảng 550.000 USD phí quá cảnh + khoảng 5 triệu USD choviệc lai dắt về Trung quốc . Ở Xưởng Đại Liên , contầu được hiện đại hoá , tái trang bị và đổi tênlà tầu sân bay Thi lang .

Những thông sốchủ yếu của tầu sân bay Thi Lang :

Thi Lang vốn có nguồngốc là tầu Varyag , thuộc lớp tầu Kuznhetsov nên theothiết kế của Varyag , nó có các thông số sau :

Trọng tải choán nước: 55.000 tấn dài . Chiều dài 304,5 m . Rộng 37 m . Mớn nước11 m . Tốc độ 59 Km/h ( 32 hải lý/h ) . Tầm xa : 7.130 Km .Tầm hoạt động : 45 ngày . Thuỷ thủ đoàn : 1.960 người. Động cơ có thể là gồm 8 nồi hơi , dùng turbine hơinước 37 MW/1 turbine  , 4 trục chân vịt , 6 máy phát điệndiesel x I.500 KW . Hệ thống cảm biến được dùng là mạngquét điện tử chủ động ( AESA ) và Sea Eagle radar .

Vũ khí của tầusân bay Thi Lang :

8 súng phòng khôngAK-630 AA ( 6x30mm, 6000 viên/phút/lắp , 24000 viên ) + 8 xCADS-N-1 Kashtan CIWS ( 30 mm Gatling AA plus 163K87 Kortik SAM) + 12tên lửa đối hạm x P-700 Granit SSM + 18 bệ phóng tên lửađối không x 8-cell 3K95 Kinzhal SAM VLS ( 192 tên lửa phóngthẳng đứng ) + Ống phóng rocket chống tầu ngầm  RBU-12000 UDAV-1 ASW ( 60 rocket ) .

Tầu Thi Lang có thểmang 26 máy bay tiêm kích Shengang J-15 do TQ tự chếtạo và 24 trực thăng. Nó dùng hệ thống dốc kiểu“ bệ phóng trượt tuyết “ chứ không trang bị hệthống phóng máy bay như tầu sân bay của Mỹ và PhươngTây .

Ngô Văn Quán

Ghi chú :

(1) - sưu tầm trênWikipedia ngày 15/8/2012.

(2) - trong chữ Nga cónhiều chữ cái không giống chữ Latinh , muốn đánh máychữ Nga phải có máy tính dùng chữ Nga .

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Viết nhận xét, nếu chưa đăng kí, bạn có thể ghi tên mình (hoặc nickname) và xuống mục "Chọn 1 nhận dạng" nháy vào "Ẩn danh" rồi xuất bản nhận xét.