TÁC CHIẾN ĐIỆN TỬ LÀ GÌ ?
Tác chiến điện tử (tiếng Anh là Electronic warfare – EW ) là phương thức tác chiến , gồm tổng thể các hoạtđộng của quân đội nhằm loại trừ hoặc làm giảmhiệu quả của các hệ thống chỉ huy , khả năng điềukhiển vũ khí bằng các phương tiện điện tử của đốiphương và bảo đảm cho các hoạt động của hệ thốngđó của quân nhà được ổn định tối đa .
Nó có 2 nhiệm vụ :
1- Vô hiệu hoá các hệ thống tác chiến điện tử củađối phương , như hệ thống C3I ( theo tiếng Anh ) là :Chỉ huy ( Command) -Điều khiển ( Control) – Thông tin (Communications) – Tình báo ( Intelligence) hoặc hệ thốngC4IRS : Chỉ huy ( Command )- Điều khiển ( Control )- Thôngtin ( Communications ) - Máy tính ( Computers) -Tình báo (Intelligence)- Cảnh giới ( Surveillance ) - Trinh sát (Reconnaissance ).
2-Duy trì khả năng tác chiến của hệ thống chỉ huy , điềukhiển , trinh sát , thông tin của quân nhà .
VAI TRÒ CỦA TÁC CHIẾN ĐIỆN TỬ :
Trongthời đại hiện nay , công nghệ điện tử , thông tin ,vật liệu mới đang trở thành yếu tố quyết địnhtrong các hoạt động quân sự thì tác chiến điện tửđang trở thành nhân tố sống còn của chiến tranh . Nólà phương tiện nhân sức mạnh lên gấp nhiều lần vàđang là 1 trong 3 nhân tố then chốt của chiến tranh côngnghệ cao , vì thế nhiều quốc gia ( Mỹ , Nga , Trung quốc,Anh , Pháp , Đức , Nhật , Israel …) đang đầu tư xâydựng khả năng tác chiến điện tử ngay trong thời bình.
Họcthuyết quân sự hiện đại của Mỹ cho rằng :” Trongchiến tranh , ai khống chế được việc sử dụng phổđiện từ sẽ là người chiến thắng “.
THÀNH PHẦN CỦA TÁC CHIẾN ĐIỆN TỬ :
1-TRINH SÁT ĐIỆN TỬ , được tiến hành từ mặt đất ,trên không , trên vũ trụ , dưới và trên mặt nước .
Có6 loại trinh sát điện tử : trinh sát vô tuyến điện ,trinh sát vô tuyến truyền hình , trinh sát nhiệt ( trinhsát hồng ngoại ) , trinh sát radar , trinh sát âm thanh ,trinh sát thuỷ âm.
2-BẢO VỆ ĐIỆN TỬ ,làm cho các phương tiện điện tửlàm việc an toàn , ổn định , chống đối phương gâynhiễu và đánh phá , chống các phương tiện điện tửtự nhiễu lẫn nhau.
Cáchoạt động gồm : Chống trinh sát điện tử , Chống chếáp điện từ , Kiểm soát điện từ , Dung hoà trườngđiện từ .
3-CHẾÁP ĐIỆN TỬ , làm tê liệt hoặc hạn chế hiệu quả sửdụng các phương tiện điện tử của đối phương .
Có2 loại chế áp là chế áp cứng và chế áp mềm . Chếáp cứng là cản trở hay phá huỷ phương tiện điện tửcủa đối phương bằng hoả lực , xung lực hoặc bằngcác dạng năng lượng khác . Chế áp mềm là dùng nănglượng điện từ trường ,được số hoá theo nhiều tiêuchuẩn khác nhau , được lập trình thành các nhóm , đượcphát xạ , đánh lừa điện tử để ngăn cản hoặc loạitrừ hoặc làm giảm hiệu quả hoạt động của cácphương tiện điện tử của đối phương .
Máytính ( PC , Laptop ) , mạng máy tính của đối phương làmục tiêu quan trọng nhất của tác chiến điện tử cầnphải chế áp .
CÁCPHƯƠNG TIỆN TRINH SÁT ĐIỆN TỬ , có thể thực hiện từtrên không , trên vũ trụ , trên mặt đất , dưới mặtnước , bao gồm : dùng vệ tinh ( vệ tinh địa tĩnhSIGINT, vệ tinh phát hiện các vụ phóng tên lửa , vệtinh chụp ảnh , vệ tịnh trinh sát bằng radar ) , dùng máybay trinh sát có hoặc không có người lái , dùng cáchtrinh sát trên tàu Hải quân có các hệ thống chặn bắttín hiệu , định vị và tác chiến điện tử , dùng cáchtrinh sát trên mặt đất từ các trạm SIGINT đặt tạicăn cứ mặt đất chặn bắt các tín hiệu từ xa , từcác trạm trinh sát radar đặt trên đảo , hoặc dùng cácthiết bị trinh sát và gây nhiễu rải vào khu vực tácchiến bằng máy bay để thu thông tin và truyền về trungtâm chỉ huy hoặc các thiết bị đó tự gây nhiễu theochương trình đã cài đặt .
Nhưngbất kỳ phương tiện trinh sát điện tử hiện đại nàođều có điểm yếu riêng nên phải nghiên cứu tìm ra cácđiểm yếu đó của đối phương để phòng chống , làmvô hiệu hoá chúng .
Điềucần lưu ý là mục tiêu của tác chiến điện tử bao gồmcả những hệ thống quản lý của nhà nước , các phươngtiện thông tin đại chúng , các hệ thống năng lượng …
Lưu Bằng Giang
Ghichú : sưu tầm trên wikipedia tháng 8-2012.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Viết nhận xét, nếu chưa đăng kí, bạn có thể ghi tên mình (hoặc nickname) và xuống mục "Chọn 1 nhận dạng" nháy vào "Ẩn danh" rồi xuất bản nhận xét.