Thứ Sáu, 31 tháng 8, 2012

Đặc điểm hoạt động của tên lửa hành trình (ST)

TÊN LỬA HÀNH TRÌNH LÀ GÌ ?

Tên lửa hành trình, tiếng Anh là “ Cruise missile “ , thuật ngữ tiếng Nga gọi là “ Tên lửa có cánh “ , là loại vũ khí tên lửa có điều khiển mà đặc điểm bay của nó là trong toàn bộ quỹ đạo , tên lửa chịu tác động của lực nâng khí động học thông qua các cánh nâng lên (1).

Tên lửa hành trình có rất nhiều cách điều khiển:  theo chế độ lập trình sẵn để tấn công các mục tiêu cố định hoặc dùng radar hoặc tự dẫn để tấn công các mục tiêu di động như máy bay, tầu chiến.

Nhận diện tàu sân bay Thi Lang của Trung quốc (ST)


Ngày 17 tháng 5 năm2012 , tầu sân bay Thi Lang của Trung quốc đã hoàn thành 6cuộc thử nghiệm trên biển , quay trở về Đại Liên đểchuẩn bị chuyển giao cho Hải quân Trung quốc (1).

ThiLang là tên của 1 thuỷ sư đô đốc nhà Thanh , đã chỉhuy cuộc tấn công Đài Loan năm 1681 . Nguồn gốc của tầusân bay Thi Lang là do Xưởng đóng tầu Nhikolaev của Liênxô chế tạo cho Hải quân Liên xô với tên ban đầu làVaryag . Đây là tàu sân bay được thiết kế theo mẫu tàusân bay lớp Đô đốc Kuznhetsov . Thuật ngữ được nhữngngười đóng tầu miêu tả nó trong tiếng Nga đã phiên âmlà : “ tyazholiy avianesushchiy kreyser – TAKR ”, có nghĩalà tuần dương hạm hạng nặng mang máy bay , dùng để hỗtrợ và bảo vệ các tầu ngầm mang tên lửa , tàu mặtnước , máy bay mang tên lửa của hạm đội Nga .  TheoHiệp ước Montreux thì đó không phải là tàu sân bay (2).

Hải quân Trung quốc mạnh đến cỡ nào ? (Phùng Minh Thông)


Tháng 3 năm 1950, trường Sĩ quan Hải quân Trung quốc được thành lập tại thành phố cảng Đại Liên, tỉnh Liêu Ninh, cực bắc Trung quốc với hầu hết là giáo viên của Hải quân Nga.
Tháng 9 năm 1950 , Hải quân Trung quốc được thành lập. Thoạt đầu , trang bị cho hải quân Trung Quốc gồm 1 nhóm chiến hạm ô hợp tịch thu được của quân đội Trung Hoa Quốc dân đảng.  Năm 1954, số cố vấn của Hải quân Liên xô trong Hải quân Trung Quốc lên tới 2.500người và Liên Xô bắt đầu viện trợ cho Trung quốc cácloại chiến hạm tối tân hơn. Trong khoảng 1954-1955, Hảiquân Trung Quốc được tổ chức thành 3 hạm đội là BắcHải , Đông Hải và Nam Hải. Ban đầu , nhờ sự giúp đỡcủa Liên Xô , Trung quốc tiến dần từ bắt chước mẫu thiết kế của Liên Xô để tự chế tạo chiến hạm chomình , sau đó tự thiết kế và tự chế tạo .
Đếnkhoảng thập niên 1970 , Hải quân Trung quốc sản xuấtthêm  tầu ngầm loại xung kích và loại chiến lượcphóng tên lửa dùng năng lượng hạt nhân . Đến thậpniên 1980 , Hải quân Trung quốc tiến hành hiện đại hóa, chú trọng  nâng cao trình độ học vấn và kỹ thuậtcủa thuỷ thủ , đồng thời áp dụng sách lược hànhquân biên phòng và chỉnh đốn cơ cấu lực lượng , đặttrọng tâm vào các hoạt động tuần dương ( blue-wateroperations ) hơn tiền duyên ( coastal defense ) , đẩy mạnhchương trình huấn luyện hành quân hỗn hợp giữa cáclực lượng tàu ngầm , chiến hạm  , hải quân khôngchiến , các lực lượng phòng vệ duyên hải . Hải quânTrung quốc cũng đã phát triển thêm khả năng phóng tênlửa từ các chiến hạm và các tàu ngầm . Họ cũng đãthành công trong việc chế tạo một số loại tên lửahạm đối hạm ,hạm đối đất , đất đối hạm , khôngđối hạm .

Quần đảo Trường Sa có bao nhiêu đảo ? (Đặng Ngọc Lâm)


Quần đảo TrườngSa ( tiếng Anh là Spratly Islands) có khoảng 148 đảo nhỏ, đảo san hô , đảo chìm , bãi ngầm , nằm rải rác trên1 diện tích khoảng 410.000 Km2 ở giữa Biển Đông , cóđường bờ biển 926 Km . Điểm cao nhất là 4 mét nằmtrên đảo Song Tử Tây . Quần đảo Trường Sa vốn khôngcó đất trồng trọt , không có dân bản địa . Quần đảoTrường Sa có 8 đảo chính  : Đảo Ba Bình  , ĐảoNam Yết , Đảo Song Tử Tây , Đảo Sinh Tồn , Đảo TrườngSa lớn  , Đảo Thị Tứ , Đảo Bến Lạc , Đảo đá HoaLau (1).

Việt Nam , Đài Loanvà Trung quốc , mỗi nước đều tuyên bố chủ quyềntrên toàn bộ quần đảo (2).  Brunei , Malaysia , Philippines, mỗi nước tuyên bố chủ quyền nhiều phần thuộc quầnđảo . Đảo Ba Bình đã bị Đài Loan chiếm . Các đảođá  Vành Khăn , Tư Nghĩa , Gạc Ma , Ga Ven , Chữ Thập đãbị Trung quốc chiếm  .