Thứ Sáu, 28 tháng 12, 2012

Trao đổi kinh nghiệm tự chuẩn bị du học Pháp (ST: Vũ Diệu)



Những điều nên biết và những việc cần làm
Pháp là 1 trong số ít các quốc gia Phương Tây miễn học phí cho sinh viên nước ngoài theo học các trường đại học công lập của nước Pháp . Tuy chưa chính thức công nhận bằng THPT của Việt Nam nhưng điều kiện học lực để đăng ký du học Pháp không khắt khe như du học Đức . Việc chuẩn bị có thể tự thực hiện theo những điều nên biết và những việc cần làm sau đây :
I)- Cơ quan của Pháp quảng bá và hướng dẫn du học Pháp : hiện nay là Campus France thuộc Đại sứ quán Pháp tại Việt Nam , có Website là :( www.vietnam.campusfrance.org/) , với các Văn phòng chi nhánh ở Hànội , TP Hồ Chí Minh , TP Huế và TP Đà Nẵng .

Thứ Hai, 24 tháng 12, 2012

Tìm hiểu về khoa học và giáo dục của nước Đức (kỳ 4 và hết)



Giáo dục bậc cao ở nước Đức
Nước Đức có truyền thống lâu đời về giáo dục đại học và nghiên cứu khoa học . Trường đại học Heidenberg thành lập từ năm 1386 , cách đây đã 626 năm. Đức là 1 trong 47 quốc gia đã ký tham gia Thoả ước Bologna về giáo dục bậc cao.

Đặc điểm của Đức là sự kết hợp chặt chẽ giữa các đại học và các Tập đoàn công nghiệp
Nền giáo dục đại học Đức có 2 loại trường đặc trưng là trường đại học tổng hợp ( University) , tiếng Đức là Universitat và trường đại học khoa học ứng dụng ( University of Applied Sciences) tiếng Đức là Fachhochschule. 

Chủ Nhật, 23 tháng 12, 2012

Tìm hiểu về khoa học và giáo dục của nước Đức (kỳ 3)



Giáo dục tiểu học và trung học
Trước khi vào học lớp 1 tiểu học , trẻ em Đức học ở các lớp học trước tuổi đến trường , tiếng Đức là Kindergarten , Kinderkrippe ( tiếng Anh là Preschool) là những trung tâm giữ trẻ cả ngày ( children' daycare center) , thu nhận trẻ từ 3 đến 6 tuổi. Các lớp này không nằm trong hệ thống trường học và do chính quyền thành phố hoặc do các tổ chức xã hội như Nhà thờ tổ chức và quản lý , có thể thu phí hoặc không thu phí , thường bắt đầu nhận trẻ từ 7 giờ sáng đến 5 giờ chiều .

Tìm hiểu về khoa học và giáo dục của nước Đức (kỳ 2)



Nền kinh tế và khoa học kỹ thuật
-Nước Đức có quặng sắt , dầu mỏ , khí đốt thiên nhiên nhưng trữ lượng không nhiều nên phải nhập khẩu để thoả mãn hầu hết nhu cầu về nguyên vật liệu và nhiên liệu . Kể từ cuối thập kỷ 1950 , kinh tế phần phía tây nước Đức luôn luôn tăng trưởng và chỉ bắt đầu sụt giảm từ năm 2000 , sau khi tái thống nhất nước Đức, 1 phần nguyên nhân do phải chi phí lớn để tái cấu trúc nền kinh tế phía đông , 1 phần bị ảnh hưởng của suy thoái toàn cầu , 1 phần do có sự cạnh tranh mạnh mẽ của Nhật Bản và sự xuất hiện nhiều công nghệ mới trên thế giới . Kể từ năm 2006 , nền kinh tế Đức đã có sự phục hồi , với tốc độ tăng trưởng 2,7% và nạn thất nghiệp đã giảm , còn khoảng 7,1%.
-Hiện nay nền kinh tế Đức mạnh nhất trong Liên minh Châu Âu . Năm 2011, tổng sản phẩm quốc nội GDP (PPP) của Đức là 3.089 tỉ USD , xếp hạng thứ 4 thế giới , sau Mỹ , CHNDTH , Nhật Bản . GDP tính theo đầu người của Đức là 37.935 USD .

Thứ Sáu, 21 tháng 12, 2012

Giáo dục và đào tạo của nước Đức (ST và dịch: Vũ Diệu)


Nền giáo dục Đức nhấn mạnh vào đào tạo người lành nghề và các đại học Đức liên kết chặt chẽ với các Tập đoàn công nghiệp trong nghiên cứu và phát triển

I)- Vài nét đại cương về nước Đức
II)- Nền kinh tế và khoa học kỹ thuật của nước Đức
III)- Hệ thống giáo dục của nước Đức
( Lược trích từ báo tiếng Anh tại http://en.wikipedia,org/wiki/Germany- and -Education- in- Germany/ và từ báo tiếng Pháp tại http://fr.wikipedia.org/wiki/Systeme-educatif-allemand/ , 10/2012.

Thứ Năm, 20 tháng 12, 2012

Tìm hiểu về nước Đan Mạch ( kỳ 2 và hết )



Kinh tế của Đan Mạch
Năm 2006 , thặng dư tài chính quốc gia của Đan Mạch là +4,2% BNP và hầu như không nợ nước ngoài . Tuy vậy , nền kinh tế Đan Mạch bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 . Mức suy thoái của Đan Mạch năm 2009 là âm 5,2 % . Từ năm 2010 , nền kinh tế của Đan Mạch đã có dấu hiệu phục hồi và tăng trưởng trở lại , với mức tăng GDP năm 2010 là +1% , tỉ lệ thất nghiệp năm 2010 vẫn còn ở mức 4,2% , tỉ lệ lạm phát tăng 2,6%.
Đan Mạch chưa tham gia khu vực đồng euro nhưng trên thực tế , đồng Krone của Đan Mạch gắn chặt với đồng euro thông qua hệ thống tiền tệ Châu Âu nên hiện nay Chính phủ Đan Mạch có chủ trương tiến tới gia nhập khu vực đồng euro.

Giáo dục ở Đan Mạch (ST: Vũ Diệu)



Nền kinh tế và giáo dục của Đan Mạch
I)- Một số nét đại cương về Đan Mạch
II)- Nền kinh tế và giáo dục của Đan Mạch
Lược trích tài liệu tiếng Anh” Đan Mạch và nền giáo dục của Đan Mạch” ( Denmark and Education in Denmark )
tại ( http://en.wikipedia.org/) và tài liệu tiếng Pháp “Hệ thống giáo dục của Đan Mạch”
( Système educatif danois) tại ( http://fr.wikipedia.org/) , tháng 12/2012 .

I)- Một số nét đại cương về Đan Mạch :
Đan Mạch ( tiếng Đan mạch là Danmark) là quốc gia quân chủ lập hiến với thể chế đại nghị , là 1 quốc gia lớn nhất trong 3 quốc gia của Vương quốc Đan Mạch ( Đan Mạch , Greenland , Faroe Island ) ,thuộc vùng Scandinavia ở Bắc Âu , nằm ở vùng cực nam các quốc gia Nordic , phía tây nam của Thuỵ Điển,phía nam của Na Uy và gíáp nước Đức về phía nam.
Lãnh thổ Đan Mạch gồm nhiều đảo nên còn được gọi là quần đảo Đan Mạch , trong đó có đảo lớn nhất là đảo Jylland , giáp Biển Bắc và Biển Baltic . Từ xa xưa , những khối băng lớn của thời kỳ băng hà đã hình thành nước Đan Mạch ngày nay . Khí hậu mùa hè ở Đan Mạch lạnh hơn so với các nước Châu Âu khác nhưng về mùa đông thì ấm hơn. Ánh sáng mặt trời mùa đông chỉ xuất hiện từ 8,45 h đến 15,45 h .

Thứ Ba, 18 tháng 12, 2012

Tìm hiểu hệ thống giáo dục của Pháp (kỳ 3 và hết)



Giáo dục trung học
Các Academie ( tạm dịch là các Khu giáo dục) trực thuộc Bộ Giáo dục . Mỗi Academie gồm 1 số tỉnh và 1 số thành phố . Các trường , kể cả trường đại học nằm trong Academie nào thì chịu sự quản lý của Academie đó . Năm 2009 , Pháp đã chi 64,6 tỉ euros cho giáo dục . Trong năm học đó có 15 triệu học sinh và sinh viên , chiếm 24% tổng dân số , gồm 6,7 triệu học sinh tiểu học , 4,8 triệu học sinh trung học , 2,3 triệu sinh viên.

Tìm hiểu hệ thống giáo dục của Pháp ( kỳ 2 )



Nền kinh tế Pháp
Năm 2003 , Pháp đứng thứ 2 trong tổ chức OCDE về thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài với 47 tỉ USD và đứng thứ 2 trong OCDE về vị trí chủ đầu tư ra nước ngoài với 57,3 tỉ USD , chỉ đứng sau Mỹ .
-Thu nhập của người Pháp : Năm 2007 , trong khu vực tư nhân , mức lương nguyên chưa nộp thuế ( salaire brut) của 1 người làm công ăn lương ( salaríe) toàn thời gian là 29.278 euros/ năm , ở khu vực nhà nước là 31.266 euros/ năm ( 1 euro = 30.000 VND) . Cũng năm đó , số người Pháp có thu nhập thấp hơn 50% mức thu nhập trung bình chiếm khoảng 3,4 triệu người , bằng 7,2% tổng số người làm công ăn lương . Họ thuộc ngưỡng nghèo theo mức ấn định của Chính phủ Pháp . Khoảng 50% trong số người nghèo này là những người chỉ có việc làm bán thời gian , hưởng mức lương tối thiểu chưa nộp thuế 8,86 euros/ giờ .

Giáo dục VN năm 2015 (ST: Vũ Diệu)

Mời cùng đọc bên Báo liếp!

Thứ Bảy, 15 tháng 12, 2012

Tìm hiểu nền khoa học và giáo dục Nhật Bản ( kỳ 3 và hết )



Giáo dục đào tạo của Nhật Bản
Cơ quan chịu trách nhiệm quản lý giáo dục ở Nhật Bản là Bộ Giáo dục- Văn hoá- Thể thao- Khoa học và công nghệ ( gọi tắt là Bộ Giáo dục – MEXT ). Năm 2005 Nhật Bản đã chi 5.733 tỉ Yen ( tương đương 59 tỉ USD) cho giáo dục , chiếm 7% tổng ngân sách quốc gia.
Theo các báo chí nước ngoài , nền giáo dục Nhật Bản mang tính cạnh tranh cao và giáo dục đại học ở Nhật là giáo dục theo chủ nghĩa tinh hoa , có 2 đặc điểm :
1, Sự tuyển sinh khắt khe bằng các kỳ thi vào trường trung học giai đoạn 2 (gọi là trung học 2), tương tự THPT của Việt Nam ) và thi vào đại học ; 
2, Sự phân cấp quản lý giáo dục mạnh cho địa phương .
Nhìn chung , học sinh Nhật Bản học rất chuyên cần ngay từ khi học lớp mẫu giáo cho đến khi vào đại học .

Thứ Năm, 13 tháng 12, 2012

Tìm hiểu nền khoa học và giáo dục Nhật Bản ( kỳ 2 )



Kinh tế của Nhật Bản
Nhật Bản có năng lực công nghiệp rất lớn với công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu thế giới về các sản phẩm thép , vật liệu phi kim loại , xe có động cơ , thiết bị điện tử , máy móc , chế tạo tầu biển , hoá chất , hàng dệt may , thực phẩm đã chế biến … Ngành xây dựng và cầu đường của Nhật ( dân dụng , công nghiệp , cầu đường …) đã ra đời từ lâu với công nghệ và kỹ thuật hiện đại. Nhật Bản nằm giữa đại dương , hàng hải phát triển mạnh , có 3.751 tầu biển với tổng trọng tải hàng hoá khoảng 183 triệu tấn , đứng thứ hai thế giới về năng lực hàng hải ,chiếm 15,7% tổng trọng tải của thế giới , chỉ xếp hạng sau Hy Lạp ( Grèce).
Nhật Bản có khu vực kinh tế dịch vụ đa dạng , có sức cạnh tranh cao , đặc biệt ở các ngành kinh tế mũi nhọn. Chỉ số lạm phát của Nhật , theo IMF , trong khoảng thời gian từ 1998 đến 2008 là thấp nhất thế giới.

Thứ Tư, 12 tháng 12, 2012

Tìm hiểu hệ thống giáo dục của Pháp ( kỳ 1 )


Khác với hệ thống Anglo-Saxon , Pháp ( và Đức ) thực hiện chính sách bình đẳng về cơ hội giáo dục đào tạo nghề nghiệp cho mọi công dân . Nhà nước bảo đảm giáo dục miễn phí cho các sinh viên trường công lập , kể cả sinh viên nước ngoài trong đó có Việt Nam đang theo học tại Pháp .

Giáo dục và đào tạo của nước Pháp
Ở Pháp , giáo dục gắn với xã hội nghề nghiệp
I)- Một số đặc điểm của nước Pháp
II- Nền kinh tế nước Pháp
III)- Nghiên cứu và phát triển
IV)- Hệ thống giáo dục của nước Pháp
(Lược trích báo Pháp “Système educatif francais“ tại http://fr.wikipedia.org/) , tháng 10/2012).

Thứ Ba, 11 tháng 12, 2012

Tham quan Hồ Gươm qua ảnh 360 độ (ST: Đạt)

Mời ngắm toàn cảnh!

Khoa học và giáo dục của Nhật Bản (ST: Vũ Diệu)


Ở Nhật Bản , giáo dục và đào tạo đã làm thay đổi nhanh chóng từ 1 quốc gia Châu Á phong kiến lạc hậu nghèo tài nguyên thành cường quốc kinh tế thứ 3 thế giới.
( Trích lược từ báo Pháp trong http://fr.wikipedia.org/wiki/Le-Japon/, tháng 2/2012 )

I)- Vài nét đại cương về nước Nhật
Lãnh thổ Nhật Bản gồm 6.852 đảo ở Thái Bình Dương , trong đó có 4 đảo lớn nhất là Honshu , Hokkaido , Kyushu và Shikoku , chiếm 97% tổng diện tích nước Nhật . Nước Nhật nằm ở phía đông nước Nga , CHND Trung Hoa và bán đảo Triều Tiên .
Hiện nay Nhật Bản là nước quân chủ lập hiến . Theo Hiến pháp Nhật Bản năm 1947 , Vua Nhật là biểu tượng cho nước Nhật , quyền lực rất hạn chế . Quốc hội là cơ quan lập pháp , gồm Hạ Viện và Thượng Viện. Quyền hành pháp thuộc về Nội các , do Thủ tướng đứng đầu . Cơ quan tư pháp gồm Pháp Viện tối cao , 8 toà án cấp cao và các toà án địa phương , toà án gia đình . Tổng số công chức Nhật Bản năm 2011 là 1,17 triệu người .

Thứ Hai, 10 tháng 12, 2012

Muốn đổi mới giáo dục , phải thay đổi cách giáo dục (ST: VD)


Trên báo chí , một thời đã rộ tin thầy giáo Phạm Minh Tuấn dùng roi đánh học trò tàn nhẫn nhưng vẫn có phụ huynh tán thành . Vừa rồi báo lại đăng tin có cô giáo phạt bằng cách châm kim vào bàn tay học trò . Gần đây nhất báo chí ( Báo Giáo dục VN ) vừa công bố clip video 1 cô giáo chuyên dùng roi để dạy môn sinh . Điều này chắc rất xa lạ với hệ thống giáo dục của các nước văn minh phát triển , chẳng hạn Pháp , Đức , Phần Lan , nhưng không lạ với nước ta. Chúng ta hãy nhận diện nó từ quá khứ và tìm cách thay đổi cách giáo dục này đã từng có trong hệ thống giáo dục .

Thứ Bảy, 8 tháng 12, 2012

Tấm ảnh tư liệu quý


Anh Nguyễn Tích Tùng, con trai LS Nguyễn Tích Bình - cựu học viên khóa 1 Võ bị Trần Quốc Tuấn 1946, vừa gửi tặng BLL Lục quân Trần Quốc Tuấn phía Nam tấm ảnh quý. Ông Nguyễn Tích Bình đứng ngoài cùng bên phải cùng đồng đội. Theo anh Tùng, trong số đó có nhiều học viên khóa 1.
Mong các cụ Nguyễn Văn Đạo, cụ Vũ Phong và các cựu học viên khóa 1 lục lại trí nhớ, phát hiện thêm nhiều bạn cũ trong ảnh này.

Tìm hiểu cường quốc giáo dục Phần Lan (kỳ 3 và hết)



Hệ thống giáo dục của Phần Lan
( lược trích từ bài báo Pháp “ Finlande et Système educatif finlandais “ )
Hệ thống giáo dục của Phần Lan có 2 nhánh khác nhau
Sau 9 năm giáo dục bắt buộc trong trường tiểu học hỗn hợp ( trường sơ cấp ) , học sinh Phần Lan đứng trước 2 ngả đường : học nghề hay học bậc trung học đại cương .
Ở Phần Lan , bậc trung học đại cương còn gọi là trung học bậc cao , tức là trung học giai đoạn 2 , tương tự THPT của Việt Nam ( lưu ý tương tự chưa hẳn là tương thích ). Giai đoạn này được thực hiện trong các trường Lycée 3 năm , tiếng Phần Lan là lukio.
Một thực tế mà mọi hệ thống giáo dục đều phải đối diện là không phải học sinh nào cũng có thể vào học trung học bậc cao . Nếu vào học trường nghề , trong 1 số hệ thống giáo dục hiện hành lại thiếu vắng giai đoạn giáo dục trung học đại cương , rất cần thiết cho học sinh sau khi ra nghề , có đủ kiến thức đại cương bậc trung học để có thể học tiếp lên bậc học cao hơn .
Mặt khác , trong hệ thống giáo dục hiện đại của Châu Âu , kể từ khi Thoả ước Bologna đi vào cuộc sống , văn bằng học nghề này sẽ tương thích với văn bằng nào trong hệ thống giáo dục . Đó là lý do trong hệ thống giáo dục của Phần Lan có loại trường nghề École professionnelle 3 năm , tương thích với loại trường École secondaire supérieure 3 năm ( tương tự trường Lycée của Pháp , trường THPT của Việt Nam ) .
Cũng từ bậc học này , hệ thống giáo dục của Phần Lan có 2 nhánh gồm các bậc học tương thích nhau , của nhánh học thuật và nghiên cứu ( Études académiques ) và nhánh giáo dục nghề nghiệp ( Études professionnelles ) , là 2 nhánh khác nhau , trừ bậc tiến sĩ ( không có trong nhánh trường nghề ).

Thứ Năm, 6 tháng 12, 2012

Tìm hiểu cường quốc giáo dục Phần Lan ( kỳ 2 )



Hệ thống giáo dục của Phần Lan
( Lược trích từ bài báo Pháp “ Finlande et Système educatif finlandais “ )

Học sinh Phần Lan học ở bậc tiểu học và trung học như thế nào ?
Ở Phần Lan , Luật giáo dục được xem là một trong những đạo luật cơ bản , áp dụng cho mọi công dân .
Luật quy định một chế độ giáo dục bắt buộc 9 năm miễn phí cho mọi công dân Phần Lan , kể từ bậc tiểu học đến hết bậc giáo dục trung học giai đoạn 1 ( tương đương từ lớp 1 tiểu học đến hết THCS của Việt Nam) . Hiện nay học sinh phần Lan được hưởng giáo dục 12 năm đến hết bậc trung học miễn phí .

Thứ Tư, 5 tháng 12, 2012

Nền giáo dục của Úc (ST: Vũ Diệu)


Trên toàn thế giới , sự phát triển kinh tế và xã hội của từng quốc gia gắn liền với mức độ phát triển của giáo dục và đào tạo . Ai cũng biết điều này . Nhưng bí quyết thực hiện điều đó của mỗi quốc gia thì khác nhau . Australia là 1 ví dụ.

Hiệu quả giáo dục và đào tạo của Australia
Ở Australia , giáo dục và đào tạo đã làm thay đổi từ một quốc gia tồn tại nhờ sự may mắn do thiên nhiên ưu đãi trở thành một quốc gia thông minh và sáng tạo .

Đặc điểm xã hội Australia :
Australia là quốc gia quân chủ lập hiến thuộc Liên hiệp Vương quốc Anh .Diện tích Australia là 7.686.850 Km2 , rộng thứ 6 thế giới , xấp xỉ nước Mỹ .
Theo số liệu năm 2011 , dân số Australia là 22.607.571 người . Mât độ 2,6 người / 1 Km2. Có 20 thành phố lớn , trong đó có 5 thành phố trên 1 triệu dân là : Sydney 4,5 triệu dân , Melbourne 4,07 triệu , Brisbanne 2,04 triệu ,Perth 1,68 triệu , Adélaine 1,2 triệu .
Australia có 4 mặt giáp biển . Tổng chiều dài duyên hải 25.760 Km . Điểm cao nhất so với mặt nước biển
là 2.229 m. Thủ đô là Canberra có 410.000 dân . Ngôn ngữ chính thức là tiếng Anh . Tiền lưu hành là đola Australia ( AUD ).
Từ cuối thế kỷ 19 , Australia có 95% dân số gốc Anh . Ngày nay Australia là quốc gia đa sắc tộc . Ngoài gốc Anh còn có dân nhập cư từ các quốc gia khác : Đức , Italia , Hy Lạp , Nam tư , Nhật Bản , Trung Hoa , Ấn Độ , Philippine , Hồng Kông , Việt Nam và khoảng 150.000 người Aborigine bản địa . Tỉ lệ người nhập cư năm 2001 chiếm 4,19% tổng số dân .
Giao thông tại Australia khá phát triển , có 993.000 Km đường bộ trong đó 953.331 Km đã được trải nhựa , 33.819 Km đường xe lửa , 8.368 Km đường giao thông thuỷ , 411 sân bay . Australia có tốc độ đô thị hoá nhanh nhất thế giới , 80% dân số sống trong các đô thị
Theo xếp hạng của Tạp chí The Economie năm 2005, Australia được xếp thứ 6 thế giới về chỉ số chất lượng cuộc sống của người dân . Khoảng 3/4 các gia đình Australia có nhà riêng .

Thứ Ba, 4 tháng 12, 2012

Tìm hiểu cường quốc giáo dục Phần Lan (ST: Vũ Diệu)


Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế quốc tế OCDE vừa công bố kết quả khảo sát PISA , hiện nay nền giáo dục trung học Phần Lan là tốt nhất thế giới . Dưới đây là trích lược một bài báo tiếng Pháp đăng trên (fr.wikipedia.org). (*)

Phần Lan và hệ thống giáo dục của Phần Lan
I)- Sơ lược về Phần Lan
Cộng hoà Phần Lan là 1 quốc gia khu vực Bắc Âu , phia tây giáp Thuỵ Điển , phía đông giáp Liên bang Nga , phía bắc giáp Na Uy , phía nam giáp Vịnh Phần Lan . Diện tích Phần Lan là 338.145 triệu Km2 . Dân số Phần Lan năm 2005 là5. 252.930 người , mật độ 17,25 người/ 1 Km2. Thủ đô của Phần Lan là Helsinki . Đồng tiền lưu hành là euro (EUR) . Phần Lan có khí hậu nửa lục địa , ẩm và lạnh . Nhiệt độ trung bình trong năm là +5.7 oC . Mùa đông ở phía bắc có 4 tháng nhiệt độ dưới 0oC .
Trong quá khứ , Phần Lan là 1 phần của Thuỵ Điển trong suốt 6 thế kỷ , từ thế kỷ 12 đến thế kỷ 18 . Từ 1907 đến 1917 , Phần Lan bị Nga Sa hoàng cai trị . Đến 6/12/1917 Phần Lan mới trở thành quốc gia độc lập . Năm 1955 Phần Lan gia nhập Liên hiệp quốc . Năm 1995 Phần Lan gia nhập Liên minh Châu Âu.
Phần Lan là 1 trong 47 quốc gia Châu Âu đã tham gia Thoả ước Bologna về giáo dục bậc cao.