Thứ Năm, 26 tháng 7, 2012

Cách dùng binh của người Trung Quốc thời Xuân Thu (ST: Vũ Diệu)

(vào những năm 512, 511, 510, 509 và 506 trước Công nguyên)


BINH PHÁP TÔN TỬ

Mục lục :
PhầnI - Nói về Tôn Tử ( tứcTôn Vũ ) và binh pháp Tôn Tử
Tôn Tử tức Tôn Vũ là Quân sư cho Ngô Vương , thời Xuân Thu của Trung Hoa cổđại . Ông đã trải qua hơn 30 năm binh nghiệp , trựctiếp chỉ huy đại thắng 5 trận chiến lớn vào nhữngnăm 512 , 511, 510 , 509 và 506 trước Công nguyên , góp phầnđưa tên tuổi của Tôn Tử trở thành bất hủ . Trong 5trận này , có trận thứ 3 vào năm 510 trước Công nguyên, Tôn Tử chỉ dùng 3 vạn quân đánh bại 16 vạn quânViệt . Trong trận thứ 5 vào năm 506 trước Công nguyên ,Tôn Tử cùng Ngũ Tử Tư chỉ dùng 3 vạn quân đánh bại25 vạn quân Sở.


Cuốn Binh pháp TônTử  ra đời cách đây 2500 năm , đã được truyền vàoChâu Âu từ Thế kỷ 18 . Nhà lý luận quân sự nổi tiếngcủa nước Anh là Lydern Hatill đã tự mình dịch toàn bộcuốn Binh pháp Tôn Tử từ tiếng Trung sang tiếng Anh . Đếnnay Binh pháp Tôn Tử đã được dịch và xuất bản bằng29 ngôn ngữ khác nhau trên thế giới.


PhầnII - 2 nguyên tắc dùngbinh của Tôn Tử :
-Cách tác chiến phải phù hợp với 9 loại địa hình khác nhau
-Phải làm chủ 4 nhân tố quyết định thắng lợi trong chiến đấu
(làm chủ về chí khí, nhân tâm, nhân lực và làm chủ sự biến hoá cơ động)


PhầnIII - 13 loại mưu lược dùng binh của Tôn Tử :
1- Kế sách (*) ,
2-Tácchiến ( dùng binh thế nào cho có lợi ) ,
3-Mưu công ( dùngmưu để thắng địch ) ,
4- Hình ( cái hình củabinh lực ) ,
5- Thế ( tạo tình thế có lợi ) ,
6- Dụngbinh hư thực ,
7- Quân tranh ,
8-Cửu biến ( ứngbiến khi dùng binh ) ,
9- Hành quân ,
10- Địa hình ( cáchdùng binh ứng với 9 loại địa hình khác nhau ),
11- Cửuđịa ( binh pháp dùng với 9 loại thế đất khác nhau )
12- Cách hoả công ,
13- Cách dùng gián điệp để thắngđịch .
(*) Trong kế sách ,Tôn Tử viết : “Đã dùng binh đánh giặc là phải hànhđộng dối trá , khôn khéo để thắng địch nhưng khôngthể máy móc quy định trước “.


Phần IV - 36 kế dùng binh của Tôn Tử :
1-Dương đông kích tây ( làm lạc hướng đối phương ) ,
2- Điệu hổ ly sơn( dụ hổ ra khỏi rừng ) ,
3- Nhất tiễn hạ song điểu (bắn 1 mũi tên hạ 2 con chim ) ,
4- Minh tri cố muội ( biếtmà làm như không biết ) ,
5- Du long chuyển phượng ( Biếncon rồng thành chim phượng ) ,
6- Mỹ nhân kế ( dùng gáiđẹp để làm thay đổi tình thế ) , 7-
Sấn hoả đãkiếp ( Hành động theo lửa  ) ,
8- Vô trung sinh hữu ( từkhông có mà làm ra có ) ,
9- Tiên phát chế nhân( Ra tay trước để chế phục đối phương ) ,
10- Đảthảo kinh xà ( Đập cỏ cho rắn phải sợ ) ,
11- Tá đaosát nhân ( mượn đao từ kẻ khác để giết đối thủ ),
12- Di thể giá hoạ ( dùng 1 vật gì đó để vu khốngđối thủ ) ,
13- Khích tướng ( chọc giận tướng địch) ,
14- Man thiên quá hải ( lợi dụng sương mù để lẩntrốn ),
15- Ám độ trần sương ( đi theo con đường màkhông ai nghĩ đến ) ,
16- Phản khách vi chủ ( hoán vịkhách thành chủ ) ,
17- Kim tiền thoát xác ( lột xác vesầu vàng ),
18- Không thành kế ( kế bỏ trống thành đểlừa địch  lúc cực khẩn cấp ),
19- Cầm tặc cầm vương( muốn dẹp giặc phải bắt tướng giặc ) ,
20- Ban chư ngật hổ ( giả làm con heo để nhử con hổ mà giết hổ) ,
21- Quá kiều trừu bản ( dùng thủ đoạn qua cầu rồiphá cầu ),
22- Đánh liên hoàn ( kế tạo phản ứng dâychuyền để thắng địch ) ,
23- Dĩ dật đãi lao ( dưỡnglực đợi kẻ địch phí sức rồi thừa cơ xuất kích ),
24- Chỉ tang mạ hoè ( Chửi cây hoè nhưng lại chỉ vàogốc cây dâu ) ,
25- Lạc tỉnh hạ thạch (dùng  thủ đoạnném đá giết người dưới giếng ),
26- Hư trương thanhthế ( thổi phồng thanh thế để lừa địch và thắngđịch ) ,
27- Phủ để trừu tân ( bớt lửa dưới nồicho nước khỏi trào ra , tức là làm mê hoặc địch ,khiến kẻ địch rơi vào bẫy của mình ),
28-  Sát kêhách hầu ( muốn làm cho con khỉ sợ thì giết con gà đểdoạ con khỉ ) ,
29- Phản gián ( dùng kế của đối phươngđể đánh đối phương ),
30- Lý đại đàocương ( làm cây lý chết thay cây đào ) ,
31-  Thuận thủkhiên dương ( thuận tay bắt dê , tức là phải nắm cơhội xuất hiện để giành thắng lợi ), 32- Dục cầm cốtung ( muốn bắt nhưng lại thả ) ,
33- Khổ nhục kế ( kếtự hành hạ thân xác mình làm đối phương mắc lừa mà tin mình ) ,
34- Phao bác dẫn ngọc ( ném hòn ngói đi đểthu về hòn ngọc ) ,
35- Tá thi hoàn hồn ( mượn xác đểhồn nhập về , thường dùng khi thất bại nhưng dùng kếnày không cao tay thì rất nguy hiểm ) ,
36- Tẩu kế ( kếrút chạy thoát thân có kế hoạch khi bại trận , khácvới tan rã chạy dài ) .


Phần V - Phân loại những kếdùng binh của Tôn Tử  áp dụng cho 6 tình huống khác nhau:
1- Tình huống thắngchiến ,
2- Tình huống địch chiến ,
3-Tình huống côngchiến ,
4-Tình huống hỗn chiến
5- Tình huống tịnhchiến ,
6- Tình huống bại trận .

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Viết nhận xét, nếu chưa đăng kí, bạn có thể ghi tên mình (hoặc nickname) và xuống mục "Chọn 1 nhận dạng" nháy vào "Ẩn danh" rồi xuất bản nhận xét.