Thứ Tư, 5 tháng 12, 2012

Nền giáo dục của Úc (ST: Vũ Diệu)


Trên toàn thế giới , sự phát triển kinh tế và xã hội của từng quốc gia gắn liền với mức độ phát triển của giáo dục và đào tạo . Ai cũng biết điều này . Nhưng bí quyết thực hiện điều đó của mỗi quốc gia thì khác nhau . Australia là 1 ví dụ.

Hiệu quả giáo dục và đào tạo của Australia
Ở Australia , giáo dục và đào tạo đã làm thay đổi từ một quốc gia tồn tại nhờ sự may mắn do thiên nhiên ưu đãi trở thành một quốc gia thông minh và sáng tạo .

Đặc điểm xã hội Australia :
Australia là quốc gia quân chủ lập hiến thuộc Liên hiệp Vương quốc Anh .Diện tích Australia là 7.686.850 Km2 , rộng thứ 6 thế giới , xấp xỉ nước Mỹ .
Theo số liệu năm 2011 , dân số Australia là 22.607.571 người . Mât độ 2,6 người / 1 Km2. Có 20 thành phố lớn , trong đó có 5 thành phố trên 1 triệu dân là : Sydney 4,5 triệu dân , Melbourne 4,07 triệu , Brisbanne 2,04 triệu ,Perth 1,68 triệu , Adélaine 1,2 triệu .
Australia có 4 mặt giáp biển . Tổng chiều dài duyên hải 25.760 Km . Điểm cao nhất so với mặt nước biển
là 2.229 m. Thủ đô là Canberra có 410.000 dân . Ngôn ngữ chính thức là tiếng Anh . Tiền lưu hành là đola Australia ( AUD ).
Từ cuối thế kỷ 19 , Australia có 95% dân số gốc Anh . Ngày nay Australia là quốc gia đa sắc tộc . Ngoài gốc Anh còn có dân nhập cư từ các quốc gia khác : Đức , Italia , Hy Lạp , Nam tư , Nhật Bản , Trung Hoa , Ấn Độ , Philippine , Hồng Kông , Việt Nam và khoảng 150.000 người Aborigine bản địa . Tỉ lệ người nhập cư năm 2001 chiếm 4,19% tổng số dân .
Giao thông tại Australia khá phát triển , có 993.000 Km đường bộ trong đó 953.331 Km đã được trải nhựa , 33.819 Km đường xe lửa , 8.368 Km đường giao thông thuỷ , 411 sân bay . Australia có tốc độ đô thị hoá nhanh nhất thế giới , 80% dân số sống trong các đô thị
Theo xếp hạng của Tạp chí The Economie năm 2005, Australia được xếp thứ 6 thế giới về chỉ số chất lượng cuộc sống của người dân . Khoảng 3/4 các gia đình Australia có nhà riêng .


Cuộc đua kinh tế và giáo dục của Australia :
Australia được thiên nhiên ưu đãi , rất giầu khoáng sản các loại với trữ lượng lớn như bôxít để luyện nhôm , sắt , đồng , chì , vàng , bạc , titan , uranium , đá quý , than , khí thiên nhiên . Ở miền tây khai thác được rất nhiều kim cương . Vàng được khai thác với khối lượng lớn ở các Bang Victoria , Queensland , Tây Australia , New South Wales . Nông sản của Australia rất phong phú , kể từ len lông cừu đến lúa mì , thịt bò , sản phẩm từ sữa , cừu sống . Hiện nay Australia vẫn còn nhiều tài nguyên thiên nhiên chưa được khai thác .
Trong 1 thời gian dài , người dân Australia có mức sống giầu sang hạng nhất nhì thế giới nhờ vào khai thác xuất khẩu các nguồn lợi tự nhiên và nông sản . Mỗi năm Australia xuất khẩu khoảng 88 triệu tấn quặng sắt , 7 triệu tấn quặng nhôm , 81 triệu tấn than . Khoảng 95% lượng ngọc quý Opan và 50% lượng ngọc Saphire bán trên thị trường thế giới xuất xứ từ Australia . Nhưng người Australia đã nhận thức được sự phồn vinh tương lai của họ sẽ bị đe doạ bởi chính nền công nghiệp sơ chế của họ .
Australia đã giảm dần sự lệ thuộc vào các sản phẩm sơ chế , đa dạng hoá nền kinh tế , hướng cuộc đua tranh kinh tế của họ vào việc phát triển những sản phẩm xuất khẩu có sức cạnh tranh cao , chuyển trọng tâm buôn bán quốc tế sang những thị trường tăng trưởng nhanh ở Đông nam Á , biến đổi Australia vốn tồn tại nhờ sự may mắn do thiên nhiên trao tặng thành 1 quốc gia thông minh sáng tạo , bằng chính sự lao động cần cù khéo léo , dựa vào khoa học công nghệ , nghiên cứu và phát triển , đào tạo nhân lực có chất lượng nghề cao . Hiện nay , ngoài công nghiệp luyện cán thép và luyện nhôm truyền thống , Australia còn có nhiều ngành công nghiệp khác , như : hoá chất , điện tử , chế tạo thiết bị hàng không , may mặc , chế tạo ôtô với sản lượng 0,5 triệu xe /năm , trong đó có loại xe Ford Capri tiện nghi sang trọng , xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Năm 1967 Australia đã là quốc gia thứ 3 phóng thành công vệ tinh nhân tạo vào vũ trụ . Australia đã có 1 trung tâm lớn nghiên cứu nguồn gốc điện từ của trái đất . Tính đến năm 2009 , Australia đã được nhận 11 giải Nobel.
Theo xếp hạng của Hãng bảo hiểm Allianz của Đức ,Australia đứng thứ 10 trong 11 quốc gia giầu nhất thế giới năm 2010 với tài sản tài chính quốc gia 1.981 tỉ USD , Theo số liệu tháng 11/2011 , thu nhập bình quân GDP/ đầu người của Australia là 40.836 USD.
Australia đang đứng trong hàng ngũ các quốc gia phồn vinh . Sự tăng trưởng được liên tục giữ vũng nhờ sức mua nội địa và sự tin cậy đối với các doanh nghiệp . Ngày nay cơ cấu kinh tế của Australia đã khác trước , chỉ khoảng 3% PIB được tạo ra từ nông nghiệp ( PIB tương tự GDP ) , 5% PIB từ khai thác các nguồn lợi tự nhiên , 60% PIB được tạo ra từ khu vực kinh tế thứ 3 ( secteur tertiaire ) . Mức thiếu hụt cán cân thanh toán buôn bán quốc tế đã được công bố là âm 7% PIB.
Australia thuộc Liên hiệp Vương quốc Anh , nền giáo dục có nhiều điểm tương đồng với các thành viên khác trong Liên hiệp . Chính quyền các Bang và chính quyền các vùng lãnh thổ trực tiếp chịu trách nhiệm về giáo dục trong Bang và trong vùng lãnh thổ .
Giữa các Bang và Vùng lãnh thổ có đôi chút khác biệt , nhưng nhìn chung , hệ thống giáo dục của Australia có 3 bậc : Giáo dục tiểu học 7 năm ( Primary school , trong đó có 6 năm tiểu học và 1 năm mẫu giáo Kindergarten ) , Giáo dục trung học 6 năm ( Secondaire , gồm trung học giai đoạn 1 gọi là
High school 4 năm và trung học giai đoạn 2 gọi là College 2 năm ) . Giáo dục bậc cao gồm 2 loại trường làUniversity và Viện cao đẳng kỹ thuật College TAFE 2 năm , đều đào tạo theo tín chỉ . Các University đào tạo Cử nhân ( Bachelor) từ 3 đến 5 năm , Thạc sĩ ( Master ) từ 1,5 đến 3 năm . Tiến sĩ Doctorate được đào tạo theo tín chỉ từ 2 đến 4 năm , Tiến sĩ khoa học PhD đào tạo theo chương trình nghiên cứu từ 2 đến 4 năm .
Giáo dục đại học của Australia được xếp hạng thứ 10 trong 37 quốc gia có 500 trường đại học đạt chất lượng đào tạo tốt nhất thế giới . Chương trình PISA của tổ chức quốc tế OCDE năm 2009 đánh giá học sinh trung học Australia về Toán đứng thứ 15/74 quốc gia , Khoa học thứ 10/74 , về ngôn ngữ học thứ 9/74.
Trong năm học 2011-2012 , Australia có 37 University công lập ( đại học tổng hợp ) , 2 University là trường tư và 2 University là chi nhánh của University nước ngoài đặt tại Australia
Australia rất chú trọng quảng bá giáo dục ra thế giới . Các trường đều thu học phí đối với sinh viên nước ngoài và trở thành một nguồn thu ngoại tệ khá lớn . Hàng năm số sinh viên nước ngoài chiếm khoảng 10% tổng số sinh viên tại Australia .
Nguồn tài liệu tham khảo :
-Système educatif australien ( http://fr.wikipedia.org/wiki/education-en-australie/).
-Tertiary education in Australia ( http://en.wikipedia.org/wiki/Australian-universities/).
Vũ Thắng , dịch và gửi từ Pháp.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Viết nhận xét, nếu chưa đăng kí, bạn có thể ghi tên mình (hoặc nickname) và xuống mục "Chọn 1 nhận dạng" nháy vào "Ẩn danh" rồi xuất bản nhận xét.